BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI QUÝ II VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2023
1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý II/2023 ước tính tăng 4,14% so với cùng kỳ năm trước, chỉ cao hơn tốc độ tăng 0,34% của quý II/2020 trong giai đoạn 2011-2023. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,25%, đóng góp 8,53% vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 2,50%, đóng góp 23,63%; khu vực dịch vụ tăng 6,11%, đóng góp 67,84%.
GDP 6 tháng đầu năm 2023 tăng 3,72%, chỉ cao hơn tốc độ tăng 1,74% của 6 tháng đầu năm 2020 trong giai đoạn 2011-2023. Trong mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,07%, đóng góp 9,28%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 1,13%, đóng góp 11,87%; khu vực dịch vụ tăng 6,33%, đóng góp 78,85%.
Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, năng suất lúa đông xuân đạt khá, sản lượng một số cây lâu năm chủ yếu tăng so với cùng kỳ năm trước, chăn nuôi gia cầm phát triển ổn định, nuôi trồng thủy sản đạt kết quả khả quan. Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp 6 tháng đầu năm 2023 tăng 3,14% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,27 điểm phần trăm vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; ngành lâm nghiệp tăng 3,43% nhưng chiếm tỷ trọng thấp nên chỉ đóng góp 0,02 điểm phần trăm; ngành thủy sản tăng 2,77%, đóng góp 0,07 điểm phần trăm.
Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp đối mặt với nhiều khó khăn trong bối cảnh chung của kinh tế thế giới. Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp 6 tháng đầu năm 2023 tăng 0,44% so với cùng kỳ năm trước, là mức tăng thấp nhất của cùng kỳ các năm trong giai đoạn 2011-2023, đóng góp 0,15 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,37%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm. Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 1,79%, đóng góp 0,07 điểm phần trăm. Ngành khai khoáng giảm 1,43%, làm giảm 0,05 điểm phần trăm trong mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế. Ngành xây dựng tăng 4,74%, chỉ cao hơn tốc độ tăng 0,07%, 2,54% và 4,19% của cùng kỳ các năm 2011, 2012, 2022 trong giai đoạn 2011-2023, đóng góp 0,31 điểm phần trăm.
Các chính sách kích cầu tiêu dùng nội địa, các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch được đẩy mạnh đã góp phần duy trì tăng trưởng của khu vực dịch vụ. Giá trị tăng thêm khu vực dịch vụ 6 tháng đầu năm 2023 tăng 6,33% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức tăng 1,18% và 4,53% của cùng kỳ các năm 2020 và năm 2021. Trong khu vực dịch vụ, đóng góp của một số ngành có tỷ trọng lớn vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế như sau: Bán buôn và bán lẻ tăng 8,49% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,88 điểm phần trăm; ngành vận tải, kho bãi tăng 7,18%, đóng góp 0,45 điểm phần trăm; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 7,13%, đóng góp 0,4 điểm phần trăm; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 15,14%, đóng góp 0,37 điểm phần trăm.
Về cơ cấu nền kinh tế 6 tháng đầu năm 2023, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 11,32%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 36,62%; khu vực dịch vụ chiếm 43,25%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,81% (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2022 là 11,21%; 38,00%; 41,85%; 8,94%).
Về sử dụng GDP 6 tháng đầu năm 2023, tiêu dùng cuối cùng tăng 2,68% so với cùng kỳ năm 2022, đóng góp 30,27% vào tốc độ tăng chung của toàn nền kinh tế; tích lũy tài sản tăng 1,15%, đóng góp 6,28%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ giảm 10,0%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ giảm 13,20%, chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng góp 63,45%.
2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
a) Nông nghiệp
Diện tích gieo cấy lúa đông xuân cả nước năm 2023 đạt 2.952,5 nghìn ha, bằng 98,7% vụ đông xuân năm trước với năng suất ước đạt 68,4 tạ/ha, tăng 1,6 tạ/ha; sản lượng đạt 20,2 triệu tấn, tăng 231,9 nghìn tấn. Trong đó: Các địa phương phía Bắc đạt 1.067,7 nghìn ha, bằng 99%, năng suất đạt 64,4 tạ/ha, tăng 2,2 tạ/ha; sản lượng đạt đạt 6,9 triệu tấn, tăng 165,8 nghìn tấn; các địa phương phía Nam đạt 1.884,8 nghìn ha, bằng 98,5%, năng suất đạt đạt 70,8 tạ/ha, tăng 1,5 tạ/ha; sản lượng đạt 13,3 triệu tấn, tăng 66,1 nghìn tấn.
– Trong 6 tháng đầu năm 2023, sản lượng thu hoạch nhiều loại cây công nghiệp lâu năm tăng so với cùng kỳ năm 2022 do thời tiết thuận lợi và thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý.
– Chăn nuôi: Chăn nuôi trâu, bò trong 6 tháng đầu năm 2023 phát triển ổn định. Chăn nuôi lợn và gia cầm phát triển tốt, dịch bệnh được kiểm soát.
b) Lâm nghiệp
Trong quý II/2023, diện tích rừng trồng mới tập trung ước đạt 87,3 nghìn ha, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm trước; diện tích rừng bị thiệt hại là 913,4 ha, gấp 2,5 lần. Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, diện tích rừng trồng mới tập trung ước đạt 125,5 nghìn ha, tăng 1,8% so với cùng kỳ năm trước; diện tích rừng bị thiệt hại là 1.168 ha, tăng 92,8%.
c) Thủy sản
Sản lượng thủy sản quý II/2023 ước đạt 2.370,4 nghìn tấn, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, sản lượng thủy sản ước đạt 4.270,5 nghìn tấn, tăng 1,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 3.093,2 nghìn tấn, tăng 1,6%; tôm đạt 538,1 nghìn tấn, tăng 3,5%; thủy sản khác đạt 639,2 nghìn tấn, tăng 1,1%.
3. Sản xuất công nghiệp
– Giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp 6 tháng đầu năm 2023 ước tính tăng 0,44% so với cùng kỳ năm trước (quý I giảm 0,75%; quý II tăng 1,56%). Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,37% (quý I giảm 0,49%; quý II tăng 1,18%), đóng góp 0,10 điểm phần trăm vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế. Chỉ số sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2023 so với cùng kỳ năm trước tăng ở 48 địa phương và giảm ở 15 địa phương trên cả nước.
– Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 6 tháng đầu năm 2023 giảm 2,2% so với cùng kỳ năm 2022 (cùng kỳ năm 2022 tăng 9,4%).
– Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 30/6/2023 tăng 19,9% so với cùng thời điểm năm trước (cùng thời điểm năm trước tăng 14,1%). Tỷ lệ tồn kho toàn ngành chế biến, chế tạo bình quân 6 tháng đầu năm 2023 là 83,1% (bình quân 6 tháng đầu năm 2022 là 78%).
– Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/6/2023 tăng 0,8% so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 4,2% so với cùng thời điểm năm trước.
4. Hoạt động của doanh nghiệp
a) Tình hình đăng ký doanh nghiệp
– Trong tháng Sáu, cả nước có 13,9 nghìn doanh nghiệp thành lập mới, tăng 14,9% so với tháng trước và tăng 4,8% so với cùng kỳ năm trước; 7,1 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 19,3% và gấp 3,2 lần; 5.102 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, giảm 4,9% và giảm 0,5%; có 5.749 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, tăng 21,9% và tăng 11,7%; có 1.482 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 21,2% và giảm 12,2%.
– Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, cả nước có 75,9 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, giảm 0,5% so với cùng kỳ năm trước; gần 37,7 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, giảm 7,4%; 60,2 nghìn doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn; 31 nghìn doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, tăng 28,9%; 8,8 nghìn doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 2,8%.
b) Xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp
Kết quả điều tra xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong quý II/2023 cho thấy có 27,5% số doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh tốt hơn so với quý I/2023 và dự kiến quý III/2023, có 34,3% số doanh nghiệp đánh giá xu hướng sẽ tốt lên so với quý II/2023.
5. Hoạt động dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Sáu ước đạt 505,7 nghìn tỷ đồng, tăng 0,5% so với tháng trước và tăng 6,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong quý II/2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 1.520,2 nghìn tỷ đồng, tăng 1,6% so với quý trước và tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành ước đạt 3.016,8 nghìn tỷ đồng, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2022 tăng 12,2%), nếu loại trừ yếu tố giá tăng 8,44%, tương đương cùng kỳ năm 2022.
Vận tải hành khách tháng 6/2023 ước đạt 355,5 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 2,9% so với tháng trước và luân chuyển 19,8 tỷ lượt khách.km, tăng 3,1%. Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, vận tải hành khách ước đạt 2.178,8 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 15,9% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển đạt 118,4 tỷ lượt khách.km, tăng 32,4%. Vận tải hàng hóa tháng 6/2023 ước đạt 186,4 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 0,7% so với tháng trước và luân chuyển 39,4 tỷ tấn.km, tăng 3,3%. Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, vận tải hàng hóa ước đạt 1.109 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 15,9% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 232,5 tỷ tấn.km, tăng 14,8%.
Doanh thu hoạt động viễn thông quý II/2023 ước đạt 87,1 nghìn tỷ đồng, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm trước (nếu loại trừ yếu tố giá tăng 0,7%). Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, doanh thu hoạt động viễn thông ước đạt 174 nghìn tỷ đồng, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm trước (nếu loại trừ yếu tố giá tăng 0,5%).
Khách quốc tế đến Việt Nam tháng 6/2023 đạt 975 nghìn lượt người, tăng 6,4% so với tháng trước và gấp 4,1 lần cùng kỳ năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, khách quốc tế đến nước ta ước đạt gần 5,6 triệu lượt người, gấp 9,3 lần cùng kỳ năm trước nhưng vẫn chỉ bằng 65,7% so với cùng kỳ năm 2019 – năm chưa xảy ra dịch Covid-19.
Số lượt người Việt Nam xuất cảnh trong tháng 6/2023 là 447,4 nghìn lượt người, gấp 2,1 cùng kỳ năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, số lượt người Việt Nam xuất cảnh đạt gần 2,4 triệu lượt người, gấp 4 lần cùng kỳ năm trước.
6. Hoạt động ngân hàng, bảo hiểm, thị trường chứng khoán
– Tính đến thời điểm 20/6/2023, tổng phương tiện thanh toán tăng 2,53% so với cuối năm 2022; huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng 3,26%; tăng trưởng tín dụng đạt 3,58%.
– Tổng doanh thu phí bảo hiểm quý II/2023 ước đạt 61,3 nghìn tỷ đồng, giảm 3,12% so với cùng kỳ năm 2022; tính chung 6 tháng đầu năm 2023, tổng doanh thu phí bảo hiểm ước đạt 117 nghìn tỷ đồng, giảm 1,62%.
– Tính từ đầu năm đến nay, giá trị giao dịch bình quân trên thị trường cổ phiếu đạt 13.118 tỷ đồng/phiên, giảm 35,7% so với bình quân năm 2022; giá trị giao dịch bình quân trên thị trường trái phiếu đạt 5.596 tỷ đồng/phiên, giảm 27,2%; khối lượng giao dịch bình quân trên thị trường chứng khoán phái sinh đạt 243.037 hợp đồng/phiên, giảm 11%.
7. Đầu tư phát triển
Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội quý II/2023 theo giá hiện hành ước đạt 774,9 nghìn tỷ đồng, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm trước. Ước tính 6 tháng năm 2023, vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội theo giá hiện hành ước đạt 1.357,7 nghìn tỷ đồng, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm trước. Vốn đầu tư thực hiện của khu vực nhà nước tăng 12,6% cho thấy sự quyết tâm nỗ lực của Chính phủ, bộ ngành và địa phương trong việc quyết liệt đẩy mạnh thực hiện nguồn vốn đầu tư công nhằm tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cả trong ngắn hạn và dài hạn.
Quý khách hàng có nhu cầu in lịch tết tặng đối tác và người thân, xin vui lòng liên hệ:
Điện thoại/Zalo: 09797 80 879
- Xu hướng thiết kế in ấn những bộ lịch tết cho doanh nghiệp (29.07.2017)
- MẪU LỊCH TẾT 2023 MỪNG XUÂN QUÝ MÃO (29.07.2017)
- Ý nghĩa của việc tri ân khách hàng bằng Lịch Tết (23.08.2022)
- QUY TRÌNH THIẾT KẾ VÀ IN LỊCH TẾT (25.08.2022)
- NGUỒN GỐC TẾT TRUNG THU (06.09.2022)
- ĐỊA CHỈ IN LỊCH TẾT UY TÍN NHẤT! (13.09.2022)
- CHƯƠNG TRÌNH GIẢM GIÁ CỰC SỐC (14.09.2022)
- PHÂN LOẠI CÁC HỘP GIẤY CHI TIẾT ĐẦY ĐỦ NHẤT (17.09.2022)
- THỊ TRƯỜNG IN LỊCH TẾT 2023, NĂM QUÝ MÃO! (26.09.2022)
- CHÚC MỪNG NĂM MỚI 2023 (30.01.2023)
- TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG SÁNG CỦA NGÀNH BAO BÌ! (13.07.2023)
- BAO BÌ THỰC PHẨM BẰNG GIẤY SẼ QUAY LẠI? (18.07.2023)
- TRUNG THU 2023 VÀO NGÀY NÀO DƯƠNG LỊCH, ÂM LỊCH? (19.07.2023)
- LỊCH ĐỂ BÀN GIÁ RẺ! (14.08.2023)
- LỊCH BLOC 2024 GIÁ RẺ! (15.08.2023)
- LỊCH TẾT GIÁ RẺ (16.08.2023)
- LỊCH GỖ LAMINATE GIÁ RẺ! (17.08.2023)
- LỊCH LÒ XO GIỮA GIÁ RẺ! (17.08.2023)
- LỊCH 52 TUẦN LÀ GÌ? (22.08.2023)
- LỊCH GỖ CAO CẤP LÀ GÌ? (22.08.2023)
- BẢNG GIÁ IN LỊCH TẾT 2024 (29.09.2023)